Chảy máu cam do Nguyên nhân tại chỗ:
– Do viêm nhiễm như viêm mũi cấp, viêm mũi mãn, viêm mũi do vi khuẩn, viêm mũi virút; viêm xoang cấp; viêm mũi vận mạch; viêm mũi dị ứng…
– Do chấn thương vì ngoáy mũi hoặc dị vật lọt vào mũi (thường gặp ở trẻ em); sỏi mũi ở cả người lớn và trẻ em; sang thương gây loét hốc mũi thường gặp ở công nhân ngành hoá chất khi bảo hộ chưa tốt, do lao, giang mai hoặc bệnh phong (hủi).
– Do cấu trúc bất thường ở hốc mũi như vẹo hoặc gai của vách ngăn mũi…
– Do khối u: lành tính như u xơ vòm mũi họng, u do nấm và u ác tính như ung thư vòm họng, u hốc mũi, u xoang, u sàn sọ…
Chảy máu cam do Nguyên nhân toàn thân:
– Bệnh toàn thân cấp tính gây rối loạn đông cầm máu ban đầu như cúm, sởi nặng, sốt tinh hồng nhiệt, sốt xuất huyết, sốt rét…
– Bệnh của hệ tim mạch như cao huyết áp; vỡ các phình mạch của hệ mạch máu, động mạch cảnh; bệnh xơ vữa động mạch.
– Bệnh của hệ máu gặp ở những người có thể trạng thiếu máu nặng, nhiễm trùng nhiễm độc, thiếu vitamin; bệnh bạch cầu cấp; suy tuỷ; giảm tiểu cầu chưa rõ nguyên nhân, rối loạn chất lượng tiểu cầu, và những bệnh thuộc về mạch máu như bệnh ưa chảy máu.
– Một số nguyên nhân khác như sự thay đổi nội tiết trong cơ thể ở người có thai, có kinh nguyệt hoặc dùng corticoide xịt mũi kéo dài không đúng chỉ định, dùng thuốc chống đông; do thay đổi áp lực của khí quyển, thay đổi thời tiết…
– Còn lại khoảng 5% không tìm được nguyên nhân (vô căn), thường gặp ở tuổi thanh thiếu niên, chảy máu tự nhiên số lượng ít, tái diễn nhiều lần và hay gặp khi làm việc gắng sức hoặc đi ngoài nắng quá lâu.
Khi bị chảy máu cam các bạn nên xử lý tạm thời như sau:
+ Bước 1: Dừng ngay các hoạt động, ngồi ở tư thế thẳng lưng, đầu hơi nghiêng về trước nhằm hạ huyết áp ở các tĩnh mạch mũi.
+ Bước 2: Dùng ngón cái và ngón trỏ bóp chặt mũi để ngăn máu chảy, người bệnh thở bằng miệng, giữ như vậy từ 5 – 10 phút. Động tác này sẽ làm máu ngừng chảy, có thể đặt một viên đá lạnh trước mũi để đạt được hiệu quả nhanh hơn.
Chảy máu cam do Nguyên nhân theo Đông y
Theo đông y, do nhiều yếu tố khác nhau mà nhiệt tích lại trong cơ thể. Tích nhiệt ở đâu sẽ gây bệnh ở đó. Người xưa có câu: Bức huyết vọng hành, tức là khi nhiệt lên cao độ sẽ làm cho mạch máu vỡ ra, gây hiện tượng xuất huyết, gây chảy máu cảm, ho ra máu, đi ngoài ra máu…
Sản phẩm chỉ huyết là những sản phẩm có tác dụng cầm chảy máu ở bên trong và bên ngoài cơ thể.
Phân loại: Sản phẩm chỉ huyết có tính vị hàn, ôn, tán, liễm cho nên phân thành 4 loại như sau
+ Sản phẩm lương huyết chỉ huyết
+ Sản phẩm thu liễm chỉ huyết
+ Sản phẩm hóa ứ chỉ huyết
+ Sản phẩm ôn kinh chỉ huyết
Chỉ định: nôn ra máu, ho ra máu, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, băng lậu, các loại vết thương chảy máu…
Xử lý huyết nhiệt vong hành gây xuất huyết thì nên dùng sản phẩm lương huyết, chỉ huyết, phối hợp với Sản phẩm thanh nhiệt tả hỏa, thanh nhiệt lương huyết. Nếu do âm hư hỏa vượng, âm hư dương cang mà gây xuất huyết thì xử lý thường phối hợp với thuốc tư âm giáng hỏa, tư âm tiềm dương.
Nếu huyết ứ nội trệ, huyết bất tuần kinh gây xuất huyết thì nên dùng sản phẩm hóa ứ chỉ huyết phối hợp với sản phẩm hành khí hoạt huyết. Trị chứng hư hàn gây xuất huyết thì nên dùng sản phẩm ôn kinh chỉ huyết, thu liễm chỉ huyết, phối hợp với thuốc ích khí kiện tỳ ôn dương. Nếu xuất huyết quá nhiều, làm cho khí thuận theo huyết thoát ra thì phải nhanh chóng dùng các sản phẩm đại bổ nguyên khí để ích khí cố thoát.
sản phẩm lương huyết, chỉ huyết đẩy lui chảy máu cam
sản phẩm lương huyết chỉ huyết phần lớn có tính mát lạnh, hoặc đắng lạnh, hoặc ngọt lạnh, nhập vào huyết phận, có tác dụng thanh nhiệt ở huyết phận để mà cầm máu, thường dùng trong chứng huyết nhiệt vong hành.
Vị Đại kế: phơi khô tính vị đắng ngọt mát, tác dụng lương huyết, chỉ huyết, tán ứ, giải độc, tiêu ung.
Chỉ định: trị huyết nhiệt gây xuất huyết như nôn ra máu, chảy máu cam, băng huyết, tiểu tiện ra máu, thường dùng với tiểu kế, trắc bá diệp
Vị Hòe hoa: là hoa chưa nở của cây hòe. Tính vị đắng, hơi hàn, tác dụng lương huyết, chỉ huyết, thanh can hỏa
Ứng dụng: trị chứng xuất huyết do huyết nhiệt gây nôn ra máu, chảy máu cam, thường dùng với bạch mao căn. trị đại tiện ra máu, trĩ chảy máu thường dùng với kinh giới, trắc bá diệp
Vị Trắc bá diệp: là cành và lá phơi khô của cây trắc bách, tính vị đắng, sáp, hơi hàn. Tác dụng lương huyết, chỉ huyết, hóa đàm chỉ khái.
Chỉ định: trị các chứng xuất huyết do nhiệt, thường dùng với đại kế, sinh địa
Bài đông y trị chứng huyết nhiệt đẩy lui chảy máu cam
Muốn hỗ trợ trị chảy máu cam thì phải vừa thanh nhiệt, lương huyết, giúp cơ thể giải độc, vừa chỉ huyết, cầm máu.
Trị chứng huyết nhiệt để thanh nhiệt, lương huyết, giải độc, dưỡng âm có 3 vị thuốc chủ trị. Đó là sinh địa, huyền sâm, địa cốt bì. Trong đó, sinh địa có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết. Huyền sâm có tác dụng tư âm giáng hỏa, lương huyết, giải độc. Địa cốt bì có tác dụng lương huyết, thanh phế, giáng hòa.
Ngoài ra còn có 3 vị thuốc chuyên dùng để chỉ huyết (cầm máu) là trắc bách diệp, nhọ nồi, hòe hoa. Trắc bách diệp có tác dụng lương huyết, chỉ huyết. Hòe hoa sao có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, thanh can, tả hỏa. Nhọ nồi có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, bổ can thận.
Thành phần
Tư vấn trực tiếp: Dược Sĩ Mai
Điện thoại tư vấn miễn phí : 0966316093
Công ty cổ phần dược phẩm PQA
Địa chỉ: Thửa 99, đường 10, khu Đồng Quàn, xã Tân Thành, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.
PQA chỉ huyết 250ml giá 245.000 vnđ